Điểm danh những ngân hàng có lãi suất tiết kiệm 12 tháng cao nhất?
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng tại các ngân hàng hiện đang có sự phân hóa rõ nét, phản ánh chiến lược huy động vốn khác nhau giữa các nhóm ngân hàng lớn và nhỏ. Theo khảo sát từ hơn 30 ngân hàng, mức lãi suất áp dụng số tiền gửi dưới 1 tỷ đồng tại kỳ hạn 12 tháng dao động trong khoảng 3,7- 6%/năm.
Ở nhóm ngân hàng quốc doanh, gồm Agribank, BIDV, VietinBank và Vietcombank, mặt bằng lãi suất tiếp tục duy trì ở mức thấp. Cụ thể, Agribank, BIDV và VietinBank cùng áp dụng lãi suất 4,7%/năm, trong khi Vietcombank đưa ra mức 4,6%/năm cho kỳ hạn 12 tháng. Đây đều là những mức thấp hơn đáng kể so với thị trường.
Trái ngược với nhóm Big 4, nhiều ngân hàng tư nhân nhỏ niêm yết lãi suất cao nhất thị trường. Trong đó, GPBank và VIKI Bank là hai ngân hàng có mức lãi suất cao nhất, cùng niêm yết 5,95%/năm cho kỳ hạn 12 tháng. Đây là mức chạm ngưỡng gần 6%, cao hơn đến 1,25 điểm % so với các ngân hàng quốc doanh.
Tiếp theo là nhóm ngân hàng có lãi suất từ 5,5%/năm trở lên – mức được xem là khá hấp dẫn ở thời điểm hiện tại. Cụ thể, BaoVietBank, MBV, VietBank và ABBANK đều áp dụng lãi suất 5,8%/năm. Một loạt ngân hàng khác như KienlongBank, NAM A Bank, NCB, BVBank và VCBNEO cũng đang giữ mức 5,5%/năm. Những ngân hàng này thường có quy mô nhỏ đến trung bình và sẵn sàng đưa ra mức lãi suất cạnh tranh hơn để gia tăng huy động vốn từ dân cư.
NGÂN HÀNG | LÃI SUẤT HUY ĐỘNG 12 THÁNG (%/năm) |
GPBANK | 5,95 |
VIKKI BANK | 5,95 |
BAOVIETBANK | 5,8 |
MBV | 5,8 |
VIETBANK | 5,8 |
ABBANK | 5,7 |
BVBANK | 5,6 |
HDBANK | 5,6 |
MSB | 5,6 |
NCB | 5,6 |
SAIGONBANK | 5,6 |
VIET A BANK | 5,6 |
BAC A BANK | 5,5 |
KIENLONGBANK | 5,5 |
NAM A BANK | 5,5 |
VCBNEO | 5,5 |
LPBANK | 5,4 |
PGBANK | 5,4 |
SACOMBANK | 5,4 |
SHB | 5,3 |
TPBANK | 5,2 |
VPBANK | 5,2 |
EXIMBANK | 5,1 |
OCB | 5,1 |
PVCOMBANK | 5,1 |
ACB | 4,9 |
MB | 4,9 |
VIB | 4,9 |
TECHCOMBANK | 4,85 |
AGRIBANK | 4,7 |
BIDV | 4,7 |
VIETINBANK | 4,7 |
SEABANK | 4,7 |
VIETCOMBANK | 4,6 |
SCB | 3,7 |
Trong khi đó, các ngân hàng thương mại cổ phần lớn như Techcombank, ACB, HDBank có mức lãi suất dao động trong khoảng 4,85% - 5,6%/năm. Trong đó, Techcombank niêm yết 4,85%/năm, thuộc nhóm thấp trong khối tư nhân, còn ACB áp dụng cùng mức 4,9%/năm. HDBank nhỉnh hơn, ở mức 5,6%/năm, phản ánh xu hướng điều chỉnh linh hoạt của từng ngân hàng tùy theo mục tiêu tăng trưởng huy động.
Đáng chú ý, vẫn có một số ngân hàng đưa ra mức lãi suất dưới 5%/năm ngoài nhóm Big 4. SCB, vốn đang trong quá trình tái cơ cấu, hiện chỉ áp dụng lãi suất 3,7%/năm – mức thấp nhất toàn hệ thống. Ngoài ra, SeABank và TPBank cũng lần lượt giữ mức 4,7%/năm và 5,2%/năm. MSB và Saigonbank
Nếu gửi tiết kiệm 100 triệu đồng trong 12 tháng, khoản lãi thực nhận sẽ có sự chênh lệch đáng kể tùy vào ngân hàng lựa chọn. Với lãi suất 5,95%/năm tại GPBank hoặc VIKI Bank, người gửi có thể thu về khoảng 5,95 triệu đồng sau một năm. Trong khi đó, với mức 4,7%/năm tại nhóm Big 4, số tiền lãi chỉ vào khoảng 4,7 triệu đồng – thấp hơn gần 1,3 triệu đồng so với nhóm ngân hàng có lãi suất cao nhất.
Rõ ràng, với những người ưu tiên lợi suất cao, các ngân hàng nhỏ và vừa đang là lựa chọn hấp dẫn nhờ chính sách lãi suất cạnh tranh. Tuy nhiên, nếu đặt yếu tố an toàn, thương hiệu và mạng lưới giao dịch lên hàng đầu, nhóm ngân hàng lớn như BIDV, VietinBank hay Vietcombank vẫn là những địa chỉ được nhiều người tin tưởng, dù mức sinh lời thấp hơn đáng kể.
Tin Vũ