Kiếm tiền từ Youtube, Facebook, Google sẽ đóng thuế như thế nào?

Theo quy định hiện hành, thu nhập từ các nền tảng xã hội thuộc trường hợp kinh doanh chịu thuế. Theo đó, các Youtuber, Facebooker, Tiktoker… phải thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước.

kiem-tien-tu-youtube-facebook-google-se-dong-thue-nhu-the-nao-antt-1701841360.jpg
Theo quy định hiện hành, thu nhập từ các nền tảng xã hội thuộc trường hợp kinh doanh chịu thuế. Ảnh minh hoạ.

Quy định về đóng thuế khi kiếm tiền từ Youtube, Facebook, Google

Thông tư 92/2015/TT-BTC và Nghị định 126/2020/NĐ-CP, các quy định về thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng đối với cá nhân và doanh nghiệp liên quan đến các hoạt động kinh doanh trực tuyến như Youtube, Facebook, Google được quy định như sau:

Đối tượng chịu thuế TNCN và GTGT:

Cá nhân cư trú, bao gồm cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình, có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc các lĩnh vực và ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật phải nộp thuế TNCN và thuế GTGT.

Kinh doanh trực tuyến và thuế TNCN, GTGT:

Thu nhập từ các nguồn như Youtube, Facebook, Google, và các nền tảng kiếm tiền trực tuyến khác được xem xét là hoạt động kinh doanh và phải chịu thuế TNCN và GTGT. Điều này áp dụng cho các cá nhân tham gia hoạt động này.

Trách nhiệm của cá nhân:

Các cá nhân tham gia kinh doanh trực tuyến phải tự trách nhiệm kê khai và nộp thuế TNCN và thuế GTGT tương ứng với khoản thu nhập từ các nền tảng này.

Ký hợp đồng với công ty đối tác:

Các cá nhân ký hợp đồng với các công ty đối tác của Google, Facebook và các nền tảng tương tự tại Việt Nam sẽ không phải tự kê khai thuế như trước đây.

Thay vào đó, tổ chức đối tác (công ty) sẽ đảm nhiệm trách nhiệm kê khai và nộp thuế thay một cách trực tiếp. Điều này giúp đơn giản hóa quy trình thuế cho các cá nhân này và chuyển gánh nặng thuế sang tổ chức đối tác.

Nhận tiền trực tiếp từ nền tảng trực tuyến:

Các cá nhân trong nước nhận tiền trực tiếp từ Google, Facebook hoặc các nền tảng tương tự phải tự kê khai thuế.

Điều này có nghĩa là họ phải tính toán, khai báo và nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và thuế giá trị gia tăng (GTGT) tương ứng với khoản thu nhập từ các hoạt động trực tuyến này. Tính toán này phải tuân theo quy định và mức thuế suất cụ thể.

Doanh nghiệp và thuế TNDN:

Đối với doanh nghiệp có doanh thu từ các hoạt động kinh doanh trực tuyến, thuế áp dụng là thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), và doanh nghiệp phải kê khai và nộp thuế theo quy định về thuế TNDN.

Cụ thể, doanh nghiệp cần kê khai và nộp thuế TNDN theo quy định về thuế TNDN áp dụng cho doanh nghiệp.

Những quy định này nhằm đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc thu thuế đối với các hoạt động kinh doanh trực tuyến và đồng thời giúp quản lý thuế hiệu quả đối với cá nhân và doanh nghiệp tham gia vào các nền tảng này.

Chi tiết mức thuế phải đóng

Đối với doanh nghiệp, khi có doanh thu từ các nền tảng trực tuyến sẽ tuân theo quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng. Mức thuế thu nhập doanh nghiệp là 20% của tổng doanh thu trừ đi chi phí. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải tính toán kỹ lưỡng để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải đóng. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng phải đóng thuế giá trị gia tăng với mức thuế suất là 10%.

Đối với cá nhân có thu nhập từ Youtube, Facebook, Google. Các cá nhân có thu nhập từ các nền tảng trực tuyến dưới mức 100 triệu đồng/năm không phải nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng. Điều này giúp giảm gánh nặng thuế đối với những người có thu nhập thấp từ các hoạt động này.

Các cá nhân có thu nhập trên 100 triệu đồng/năm từ các nền tảng này phải tuân theo quy định về thuế. Mức thuế suất là 5% thuế giá trị gia tăng tính trên doanh thu và 2% thuế thu nhập cá nhân tính trên doanh thu. Điều này đòi hỏi họ phải tự tính toán và đóng thuế cho thu nhập từ các hoạt động trực tuyến của họ.

 

An ninh Tiền tệ - Tạp chí Người Đưa Tin Pháp luật

MỚI CẬP NHẬT