Một ngân hàng áp lãi suất 9%, Agribank dẫn đầu lãi suất tiết kiệm trong nhóm Big4

Thị trường tiền gửi tiếp tục có biến động khi một số ngân hàng thương mại cổ phần tung ra mức lãi suất đặc biệt lên tới 9%/năm, áp dụng cho các khoản tiền gửi lớn. Trong khi đó, trong nhóm Big4 ngân hàng quốc doanh, Agribank vẫn duy trì vị thế dẫn đầu về lãi suất tiết kiệm ở hầu hết các kỳ hạn.

Một ngân hàng áp lãi suất 9%, Agribank dẫn đầu lãi suất tiết kiệm trong nhóm Big4 - Ảnh 1.

Lãi suất đặc biệt cao nhất lên tới 9%/năm

Một số ngân hàng thương mại cổ phần đang tung ra các chương trình lãi suất đặc biệt từ 6–9%/năm, chủ yếu dành cho khách hàng gửi số tiền lớn hoặc theo gói ưu đãi riêng.

Trong đó, PVcomBank dẫn đầu với 9%/năm cho kỳ hạn 12–13 tháng, tiếp theo là HDBank (8,1%/năm) và Vikki Bank (7,5%/năm) cho các khoản tiền gửi hàng trăm đến hàng nghìn tỷ đồng. Ở nhóm ngân hàng tầm trung như LPBank, ACB hay Viet A Bank, lãi suất dao động 6–6,8%/năm, tùy kỳ hạn và hình thức lĩnh lãi.

Một số ngân hàng vẫn duy trì lãi suất trên 6%/năm cho kỳ hạn dài mà không yêu cầu số dư lớn, như Cake by VPBank, HDBank, BVBank, Bac A Bank và Viet A Bank.

Agribank dẫn đầu lãi suất tiết kiệm trong nhóm Big4

Lãi suất huy động tại nhóm Big4 ngân hàng quốc doanh gồm Agribank, Vietcombank, BIDV và VietinBank hiện dao động từ 1,6% đến 4,8%/năm. Mức này được áp dụng cho khách hàng cá nhân gửi tại quầy, lĩnh lãi cuối kỳ, với các kỳ hạn từ 1 đến 36 tháng.

Trong nhóm, Agribank tiếp tục là ngân hàng có lãi suất tiết kiệm cao nhất ở hầu hết các kỳ hạn ngắn và trung hạn. Cụ thể, kỳ hạn 1–2 tháng được niêm yết ở mức 2,1%/năm, cao hơn 0,5 điểm phần trăm so với ba ngân hàng còn lại (1,6%/năm). Ở kỳ hạn 3–5 tháng, Agribank áp dụng 2,4%/năm, trong khi Vietcombank, BIDV và VietinBank cùng dừng ở mức 1,9%/năm. Với kỳ hạn 6–11 tháng, Agribank vẫn dẫn đầu với 3,5%/năm, trong khi ba ngân hàng còn lại chỉ đạt 2,9–3%/năm.

Với các kỳ hạn dài hơn, mức chênh lệch không quá lớn. Kỳ hạn 12 tháng, Vietcombank đang áp dụng 4,6%/năm, thấp hơn Agribank, BIDV và VietinBank (đều ở mức 4,7%/năm). Từ kỳ hạn 24 tháng trở lên, Vietcombank giữ 4,7%/năm, trong khi ba ngân hàng còn lại cùng áp dụng 4,8%/năm.

Một ngân hàng nước ngoài niêm yết lãi suất 6,5%

Woori Bank hiện niêm yết lãi suất tiền gửi có kỳ hạn từ 3,2% đến 5,1%/năm tại quầy, tương ứng các kỳ hạn từ 1 tháng đến trên 24 tháng. Với hình thức gửi online, lãi suất cao hơn, đạt 2,3–5,8%/năm, và khách hàng mới đăng ký Internet/Mobile Banking được cộng thêm 0,2 điểm %, nâng mức thực nhận lên tối đa 6%/năm cho kỳ hạn 24 tháng.

Ngoài ra, sản phẩm tiền gửi tích lũy của ngân hàng có lãi suất cơ bản 3,3–5%/năm, được cộng thêm tối đa 1,5 điểm % tùy số tiền gửi. Như vậy, khách hàng đáp ứng đủ điều kiện có thể hưởng lãi suất lên tới 6,5%/năm – thuộc nhóm cao nhất trong các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam hiện nay.

Hay tại Shinhan Bank, ngân hàng hiện áp dụng mức lãi suất tiết kiệm VND từ 0,2% đến 5%/năm, tùy theo kỳ hạn và hình thức gửi. Với tiền gửi tại quầy, các kỳ hạn ngắn dưới 6 tháng có lãi suất từ 1,9–3,2%/năm, trong khi gửi online cao hơn, ở mức 2,5–3,7%/năm.

Cụ thể, kỳ hạn 1–3 tháng tại quầy dao động 1,9–2,2%/năm, còn gửi online đạt 2,5–2,7%/năm. Kỳ hạn 6–9 tháng ghi nhận lãi suất 3,2%/năm tại quầy và 3,7%/năm khi gửi trực tuyến. Từ 12 tháng trở lên, lãi suất tăng rõ rệt: tại quầy đạt 4,7–5%/năm, còn online ở mức 4,9–5,5%/năm, cao nhất cho các kỳ hạn 24–60 tháng.

Còn tại UOB, ngân hàng hiện áp dụng mức lãi suất tiền gửi có kỳ hạn VND dao động 3–4%/năm, tương đối ổn định giữa hai hình thức gửi tại quầy và qua Internet. Cụ thể, các kỳ hạn ngắn 1–4 tháng cùng ở mức 3%/năm, riêng kỳ hạn 4 tháng không áp dụng gửi online.

Từ 6 tháng trở lên, lãi suất được nâng lên 4%/năm và giữ nguyên cho các kỳ hạn 9 tháng và 12 tháng. Chính sách này cho thấy UOB duy trì mặt bằng lãi suất ổn định, phù hợp với mức chung của thị trường, trong đó các kỳ hạn từ 6 tháng trở lên đang mang lại lợi tức cao nhất cho khách hàng cá nhân.

Thảo Vân

An ninh Tiền tệ - Tạp chí Người Đưa Tin Pháp luật

MỚI CẬP NHẬT