Nhiều quy định mới về tiền lương, trợ cấp,... có hiệu lực từ tháng 9/2023
Từ tháng 9/2023, nhiều chính sách mới quy định mới về lao động, tiền lương, trợ cấp, nhân sự, việc làm,.. bắt đầu có hiệu lực.
Điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã, phường, thị trấn già yếu đã nghỉ việc
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư số 11/2023/TT-BNV ngày 01/8/2023 về hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng với cán bộ xã, phường, thị trấn già yếu đã nghỉ việc.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/9/2023. Chế độ quy định tại Thông tư số 11/2023/TT-BNV được thực hiện kể từ ngày 1/7/2023. Tại thông tư nêu rõ:
Mục 1: Từ ngày 1/7/2023, thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 42/2023/NĐ-CP điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng như sau:
Tăng thêm 12,5% mức trợ cấp hằng tháng trên mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 6/2023 đối với các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư số 11/2023/TT-BNV.
Mức trợ cấp hằng tháng được hưởng từ ngày 1/7/2023 tính theo công thức sau: Mức trợ cấp hằng tháng được hưởng từ ngày 1/7/2023 = Mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 6 năm 2023 x 1,125.
Trong đó: Mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 6 năm 2023 là mức trợ cấp quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 02/2022/TT-BNV.
Mục 2, từ ngày 1/7/2023, sau khi điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc theo mục (1) mà có mức trợ cấp được hưởng thấp hơn 3.000.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau:
Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng trợ cấp hằng tháng dưới 2.700.000 đồng/người/tháng;
Tăng lên bằng 3.000.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng trợ cấp hằng tháng từ 2.700.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.000.000 đồng/người/tháng.
Mục 3, căn cứ mục (1) và (2), cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc được hưởng mức trợ cấp hằng tháng từ ngày 1 tháng 7 năm 2023 (đã làm tròn số) như sau:
Đối với cán bộ nguyên là Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó bí thư, Phó chủ tịch, Thường trực Đảng ủy, Ủy viên thư ký Ủy ban nhân dân, Thư ký Hội đồng nhân dân xã, Xã đội trưởng, Trưởng công an xã: 3.000.000 đồng/tháng;
Đối với các chức danh còn lại: 2.817.000 đồng/tháng.
Thay đổi mức hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi với người có công
Nghị định số 55/2023/NĐ-CP ngày 21/7/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2021/NĐ-CP ngày 24/7/2021 của Chính phủ quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 5/9/2023. Tại Nghị định nêu rõ:
Mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng tăng từ 1.624.000 đồng lên 2.055.000 đồng.
Nghị định số 55/2023/NĐ-CP cũng sửa đổi, bổ sung mức hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng đối với người có công với cách mạngtrợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng đối với người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng; mức hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; mức hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng đối với thương binh loại B; mức hưởng trợ cấp ưu đãi một lần đối với người có công với cách mạng và thân nhân người có công với cách mạng.
Quy định mới về vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành tài nguyên và môi trường
Ngày 31/7/2023, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư số 05/2023/TT-BTNMT hướng dẫn về vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành tài nguyên và môi trường:
Danh mục vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành tài nguyên và môi trường trong các cơ quan, tổ chức hành chính thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực tài nguyên và môi trường có 33 vị trí quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 05/2023/TT-BTNMT.
Tiếp đến, danh mục vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành tài nguyên và môi trường trong các cơ quan chuyên môn thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực tài nguyên và môi trường có 20 vị trí quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 05/2023/TT-BTNMT.
Danh mục vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành tài nguyên và môi trường trong các cơ quan chuyên môn thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực tài nguyên và môi trường có 8 vị trí quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 05/2023/TT-BTNMT.
Thông tư số 05/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 18/9/2023.
Quy định về vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành Thông tin và Truyền thông
Ngày 28/7/2023, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư số 09/2023/TT-BTTTT hướng dẫn về vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành Thông tin và Truyền thông trong cơ quan, tổ chức thuộc ngành, lĩnh vực Thông tin và Truyền thông:
Danh mục vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành Thông tin và Truyền thông quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư số 09/2023/TT-BTTTT.
Bản mô tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành Thông tin và Truyền thông quy định tại Phụ lục II, Phụ lục III kèm theo Thông tư số 09/2023/TT-BTTTT.
Thông tư số 09/2023/TT-BTTTT có hiệu lực thi hành từ ngày 15/9/2023.
Cũng trong ngày 28/7/2023, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư số 08/2023/TT-BTTTT hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực Thông tin và Truyền thông:
Danh mục, bản mô tả công việc, khung năng lực của vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Thông tin và Truyền thông thực hiện theo Phụ lục I và Phụ lục II Thông tư số 08/2023/TT-BTTTT.
Danh mục, bản mô tả công việc, khung năng lực của vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành Thông tin và Truyền thông thực hiện theo Phụ lục III Thông tư số 08/2023/TT-BTTTT.
Thông tư số 08/2023/TT-BTTTT có hiệu lực thi hành từ ngày 15/92023.
Quy định về chế độ lao động, kỷ luật lao động đặc thù đối với nhân viên hàng không
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư số 23/2023/TT-BGTVT ngày 17/7/2023 quy định về chế độ lao động, kỷ luật lao động đặc thù đối với nhân viên hàng không.
Theo đó, quy định kỷ luật lao động đặc thù là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ, điều hành sản xuất, kinh doanh đối với nhân viên hàng không theo quy định của Thông tư số 23/2023/TT-BGTVT.
Nhân viên hàng không phải tuân thủ kỷ luật lao động đặc thù để đảm bảo an ninh, an toàn khai thác trong hoạt động hàng không dân dụng.
Hình thức xử lý kỷ luật lao động đặc thù là tạm đình chỉ ngay công việc. Hình thức xử lý kỷ luật lao động đặc thù này không thay thế hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với nhân viên hàng không theo quy định của Bộ luật Lao động.
Thông tư số 23/2023/TT-BGTVT có hiệu lực kể từ ngày 1/9/2023 và thay thế Thông tư số 46/2013/TT-BGTVT.
9 lĩnh vực người có chức vụ thuộc Bộ Xây dựng sau khi thôi chức không được thành lập doanh nghiệp
Có hiệu lực từ 20/9/2023, Thông tư 05/2023/TT-BXD của Bộ Xây dựng quy định danh mục các lĩnh vực và thời hạn người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi chức vụ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Xây dựng.
Thông tư quy định, các lĩnh vực người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi chức vụ, như sau: Quy hoạch xây dựng, kiến trúc; Hoạt động đầu tư xây dựng, Phát triển đô thị; Hạ tầng kỹ thuật; Nhà ở, công sở và thị trường bất động sản; Vật liệu xây dựng; Khoa học và công nghệ trong lĩnh vực xây dựng; Quản lý doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; Chương trình, dự án, đề án thuộc các lĩnh vực được quy định tại các mục 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7.
Về thời hạn, Thông tư nêu rõ, trong thời hạn đủ 24 tháng kể từ ngày thôi chức vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền, người có chức vụ, quyền hạn công tác trong các lĩnh vực được quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 nêu trên không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý.
Trong thời hạn đủ 12 tháng kể từ ngày thôi chức vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền, người có chức vụ, quyền hạn công tác trong lĩnh vực được quy định tại khoản 7, 8 nêu trên không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý.
Thời hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã đối với người thôi chức vụ khi đang là cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp nghiên cứu, xây dựng hoặc thẩm định, phê duyệt Chương trình, dự án, đề án quy định tại khoản 9 nêu trên là thời hạn thực hiện xong chương trình, dự án, đề án.