Pyn Elite Fund (Non-Ucits)- quỹ ngoại đến từ Phần Lan, vừa có báo cáo gửi UBCKNN, Sở Giao dịch Chứng khoán và CTCP Tập đoàn Dabaco Việt Nam (MCK: DBC) về việc thay đổi sở hữu của cổ đông lớn, nhà đầu tư nắm giữ từ 5% trở lên cổ phiếu/chứng chỉ quỹ đóng.
Theo đó, ngày 14/2/2025, quỹ ngoại này đã bán qua sàn thành công 728.100 cổ phiếu DBC, qua đó giảm sở hữu từ hơn 20,4 triệu cổ phiếu (6,1%) xuống còn gần 19,7 triệu cổ phiếu (5,88% ).
Tại phiên giao dịch ngày 14/2, cổ phiếu DBC có giá 27.450 đồng/cổ phiếu. Tạm tính theo mức giá này, Pyn Elite Fund có thể nhận về khoảng 20 tỷ đồng từ việc thoái bớt vốn tại Dabaco.
Trong một diễn biến khác, HĐQT Dabaco đã thông qua ngày 20/3/2025 là ngày đăng ký cuối cùng để thực hiện quyền tham dự ĐHĐCĐ thường niên năm 2025.
Thời gian dự kiến tổ chức đại hội là vào tháng 4/2025. Địa điểm thực hiện tại trụ sở chính Dabaco (số 35 Lý Thái Tổ, phường Võ Cường, TP.Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh).
Nội dung họp là thông qua các vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ.
Về kế hoạch sản xuất năm 2025, theo nghị quyết của HĐQT về một số nội dung đã được thông qua tại cuộc họp đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh năm 2024, phê duyệt kế hoạch năm 2025 diễn ra vào đầu tháng 1/2025, Dabaco đặt mục tiêu tổng doanh thu (bao gồm tiêu thụ nội bộ) 28.759 tỷ đồng; lợi nhuận trước thuế 1.108 tỷ đồng; lợi nhuận sau thuế 1.007 tỷ đồng - tăng khoảng 30% so với năm 2024.
Căn cứ kế hoạch sản xuất nêu trên, HĐQT Dabaco nhất trí thông qua việc vay vốn tại ngân hàng, các tổ chức tín dụng. Tổng hạn mức vay vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn tại các ngân hàng, tổ chức tín dụng tổ chức cho thuê tài chính do HĐQT quyết định căn cứ vào nhu cầu, tình hình thực tế.
HĐQT đồng ý việc cầm cố, thế chấp tài sản hiện có của công ty và các đơn vị thành viên để vay vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2025 và đầu tư cho các dự án của công ty.
Bên cạnh đó, Dabaco cũng thông qua việc bảo lãnh cho các công ty con (do DBC sở hữu 100% vốn) vay vốn tại ngân hàng và các tổ chức tín dụng để phục vụ nhu cầu sản xuất năm 2025.
Công ty Cổ phần Đầu tư Tài sản Koji (MCK: KPF, sàn HoSE) vừa có văn bản giải trình về việc cổ phiếu bị đình chỉ giao dịch gửi đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) và Sở Giao dịch Chứng khoán TP.Hồ Chí Minh (HoSE).
Theo đó, Đầu tư Tài sản Koji xác nhận rằng nguyên nhân dẫn đến quyết định đình chỉ giao dịch cổ phiếu KPF là do chậm nộp báo cáo tài chính (BCTC) soát xét bán niên 2024, vi phạm quy định của pháp luật về chứng khoán.
Cụ thể, quy trình kiểm toán kéo dài do công ty phải bổ sung thông tin theo yêu cầu của đơn vị kiểm toán nhằm đảm bảo tính minh bạch và chính xác của báo cáo tài chính.
Đồng thời, công ty đang rà soát lại danh mục tài sản và điều chỉnh chiến lược tài chính để tối ưu hóa nguồn vốn, bao gồm việc đánh giá lại cơ cấu tài sản và dòng tiền, dẫn đến sự chậm trễ trong việc hoàn tất BCTC.
Ngoài ra, việc thu hồi công nợ của công ty gặp khó khăn khi một số khoản công nợ lớn chưa được thu hồi đúng hạn, ảnh hưởng đến việc trích lập dự phòng và lập BCTC theo đúng tiến độ.
Về nghĩa vụ thuế chưa hoàn thành, công ty hiện đang trong quá trình thanh toán các khoản thuế còn tồn đọng, dẫn đến việc bị đình chỉ hóa đơn theo quy định.
Về phương án khắc phục, Đầu tư Tài sản Koji cho biết đã làm việc chặt chẽ với đơn vị kiểm toán để đẩy nhanh tiến độ kiểm toán BCTC năm 2024, cam kết hoàn thành và công bố đúng thời hạn.
Việc trích lập dự phòng được thực hiện theo đúng chuẩn mực kế toán để đảm bảo tính minh bạch và toàn diện của BCTC.
Ngoài ra, doanh nghiệp đang tăng cường quản lý tài chính, thu hồi nợ và tái cơ cấu dòng tiền. Đồng thời, đẩy nhanh tiến độ thanh toán các nghĩa vụ thuế còn tồn đọng nhằm sớm khôi phục quyền phát hành hóa đơn và đảm bảo tuân thủ đầy đủ quy định pháp luật.
Bên cạnh đó, HĐQT Đầu tư Tài sản Koji đã ban hành nghị quyết về việc kiểm kê và rà soát toàn bộ tài sản, đối chiếu công nợ để đưa ra phương án tối ưu hóa dòng vốn; tìm kiếm các dự án đầu tư có hiệu quả kinh doanh tốt nhằm nâng cao lợi nhuận và đảm bảo sự phát triển bền vững trong dài hạn.
Về lộ trình thực hiện, trong quý I/2025, công ty dự kiến tập trung hoàn tất kiểm toán BCTC năm 2024 và công bố thông tin theo đúng quy định.
Sang quý II/2025, công ty sẽ đẩy nhanh tiến độ hoàn thành nghĩa vụ thuế, đồng thời tiếp tục thu hồi công nợ và tối ưu hóa dòng tiền nhằm đảm bảo sự định tài chính.
Trong nửa cuối năm 2025, công ty sẽ hoàn tất quá trình tái cấu trúc tài chính, triển khai các kế hoạch hợp tác chiến lược và đầu tư vào các dự án tiềm năng, tạo nền tảng vững chắc để phục hồi giá trị cổ phiếu và nâng cao vị thế trên thị trường.
Được biết, cổ phiếu KPF bị chuyển từ diện hạn chế giao dịch sang diện đình chỉ giao dịch kể từ ngày 26/2/2025 do Đầu tư Tài sản Koji chậm nộp BCTC bán niên có soát xét quá 6 tháng so với thời hạn quy định. Đồng thời được theo dõi ở diện cảnh báo do Tổ chức kiểm toán có ý kiến kiểm toán ngoại trừ đối với BCTC đã được kiểm toán năm 2023 của tổ chức niêm yết.
Ngày 27/2, Thủ tướng Phạm Minh Chính đã ký Quyết định số 444 giao chỉ tiêu hoàn thành nhà ở xã hội trong năm 2025 và các năm tiếp theo đến năm 2030 để các địa phương bổ sung vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Tại quyết định nêu trên, Thủ tướng giao chỉ tiêu số căn hộ các địa phương phải hoàn thành giai đoạn 2025 - 2030 là 995.445 căn hộ. Trong đó, năm 2025 là 100.275 căn hộ, năm 2026 là 116.347 căn hộ, năm 2027 là 148.343 căn hộ, năm 2028 là 172.402 căn hộ; năm 2029 là 186.917 căn hộ và năm 2030 là 271.161 căn hộ.
Địa phương được giao chỉ tiêu cao nhất trong giai đoạn 5 năm tới là Bình Dương với 84.855 căn hộ, sau đó là Long An với 70.740 căn hộ, Bắc Giang với 69.822; Bắc Ninh là 65.180.
Hà Nội và TP.HCM được giao chỉ tiêu tương ứng là 44.866 căn và 66.955 căn.
Chỉ tiêu cụ thể đối với từng địa phương như sau:
CHỈ TIÊU HOÀN THÀNH NHÀ Ở XÃ HỘI TRONG NĂM 2025 VÀ CÁC NĂM TIẾP THEO ĐẾN NĂM 2030 ĐỂ CÁC ĐỊA PHƯƠNG BỔ SUNG VÀO CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI | ||||||||||
(Kèm theo Quyết định số 444/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ) | ||||||||||
| ||||||||||
STT | Địa phương | Chỉ tiêu giao tại Đề án đến năm 2030 | Số căn hộ hoàn thành giai đoạn 2021 - 2024 (căn hộ) | Chỉ tiêu phải hoàn thành giai đoạn 2025 - 2030 | Chỉ tiêu giao hoàn thành giai đoạn 2025 - 2030 | |||||
Năm 2025 | Năm 2026 | Năm 2027 | Năm 2028 | Năm 2029 | Năm 2030 | |||||
Căn hộ | Căn hộ | Căn hộ | Căn hộ | Căn hộ | Căn hộ | Căn hộ | ||||
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) | (9) | (10) | (11) |
Địa phương | 1.062.200 | 66.755 | 995.445 | 100.275 | 116.347 | 148.343 | 172.402 | 186.917 | 271.161 | |
1 | Hà Nội | 56.200 | 11.334 | 44.866 | 4.670 | 5.420 | 6.400 | 6.790 | 7.370 | 14.216 |
2 | Hồ Chí Minh | 69.700 | 2.745 | 66.955 | 2.874 | 6.410 | 9.610 | 12.820 | 16.020 | 19.221 |
3 | Hải Phòng | 33.500 | 5.242 | 28.258 | 10.158 | 3.000 | 3.000 | 3.000 | 3.000 | 6.100 |
4 | Đà Nẵng | 12.800 | 3.445 | 9.355 | 1.500 | 1.600 | 1.500 | 1.500 | 1.600 | 1.655 |
5 | Cần Thơ | 9.100 | 2.252 | 6.848 | 1.139 | 1.101 | 1.194 | 1.177 | 1.108 | 1.129 |
6 | Thừa Thiên Huế | 7.700 | 200 | 7.500 | 1.200 | 1.134 | 1.197 | 1.260 | 1.323 | 1.386 |
7 | Hà Giang | 1.500 | 0 | 1.500 | 0 | 0 | 350 | 360 | 390 | 400 |
8 | Cao Bằng | 1.500 | 0 | 1.500 | 0 | 270 | 285 | 300 | 315 | 330 |
9 | Lào Cai | 7.600 | 0 | 7.600 | 1.980 | 479 | 889 | 1.317 | 1.606 | 1.329 |
10 | Bắc Kạn | 600 | 0 | 600 | 0 | 0 | 50 | 160 | 184 | 206 |
11 | Lạng Sơn | 3.000 | 424 | 2.576 | 796 | 320 | 338 | 356 | 475 | 291 |
12 | Tuyên Quang | 1.500 | 0 | 1.500 | 146 | 244 | 257 | 271 | 284 | 298 |
13 | Yên Bái | 700 | 0 | 700 | 248 | 80 | 85 | 90 | 95 | 102 |
14 | Sơn La | 4.000 | 0 | 4.000 | 100 | 150 | 200 | 200 | 200 | 3.150 |
15 | Phú Thọ | 22.200 | 335 | 21.865 | 1.390 | 3.710 | 3.915 | 4.122 | 4.328 | 4.400 |
16 | Hưng Yên | 42.500 | 1.002 | 41.498 | 1.750 | 1.356 | 9.800 | 10.925 | 10.190 | 7.477 |
17 | Bắc Giang | 74.900 | 5.078 | 69.822 | 5.243 | 12.139 | 12.814 | 13.488 | 13.916 | 12.222 |
18 | Thái Nguyên | 24.200 | 0 | 24.200 | 1.084 | 4.161 | 4.392 | 4.623 | 4.854 | 5.086 |
19 | Ninh Bình | 3.100 | 0 | 3.100 | 100 | 110 | 821 | 820 | 663 | 586 |
20 | Hòa Bình | 13.900 | 741 | 13.159 | 435 | 2.291 | 2.419 | 2.546 | 2.673 | 2.795 |
21 | Nam Định | 9.800 | 0 | 9.800 | 1.000 | 324 | 1.000 | 1.504 | 1.800 | 4.172 |
22 | Thái Bình | 6.000 | 498 | 5.502 | 500 | 954 | 1.009 | 1.060 | 1.113 | 866 |
23 | Hải Dương | 15.900 | 619 | 15.281 | 536 | 690 | 2.874 | 3.530 | 3.850 | 3.801 |
24 | Hà Nam | 12.400 | 964 | 11.436 | 3.361 | 1.500 | 1.600 | 1.700 | 1.700 | 1.575 |
25 | Vĩnh Phúc | 28.300 | 471 | 27.829 | 505 | 922 | 1.598 | 2.397 | 3.196 | 19.211 |
26 | Bắc Ninh | 72.200 | 7.020 | 65.180 | 10.686 | 6.000 | 6.000 | 13.000 | 14.500 | 14.994 |
27 | Quảng Ninh | 18.000 | 412 | 17.588 | 2.201 | 2.770 | 2.924 | 3.077 | 3.231 | 3.385 |
28 | Điện Biên | 1.500 | 0 | 1.500 | 0 | 270 | 285 | 300 | 315 | 330 |
29 | Lai Châu | 1.500 | 0 | 1.500 | 0 | 0 | 0 | 600 | 0 | 900 |
30 | Thanh Hóa | 13.700 | 2.197 | 11.503 | 5.249 | 880 | 966 | 1.051 | 1.136 | 2.221 |
31 | Nghệ An | 28.500 | 1.675 | 26.825 | 1.420 | 2.030 | 4.711 | 4.959 | 5.685 | 8.020 |
32 | Hà Tĩnh | 3.700 | 152 | 3.548 | 200 | 488 | 750 | 750 | 960 | 400 |
33 | Quảng Bình | 15.000 | 0 | 15.000 | 300 | 400 | 900 | 900 | 900 | 11.600 |
34 | Quảng Trị | 9.100 | 0 | 9.100 | 142 | 1.612 | 1.702 | 1.792 | 1.881 | 1.971 |
35 | Quảng Nam | 19.600 | 0 | 19.600 | 1.176 | 3.316 | 3.501 | 3.685 | 3.869 | 4.053 |
36 | Quảng Ngãi | 6.300 | 0 | 6.300 | 0 | 0 | 0 | 800 | 2.000 | 3.500 |
37 | Khánh Hòa | 7.800 | 3.364 | 4.436 | 2.496 | 381 | 381 | 381 | 381 | 417 |
38 | Phú Yên | 19.600 | 393 | 19.207 | 1.000 | 500 | 1.300 | 2.000 | 3.000 | 11.407 |
39 | Kon Tum | 2.200 | 144 | 2.056 | 240 | 140 | 200 | 363 | 500 | 613 |
40 | Đắk Lắk | 18.800 | 0 | 18.800 | 1.255 | 3.158 | 3.334 | 3.509 | 3.684 | 3.860 |
41 | Đắk Nông | 3.000 | 0 | 3.000 | 108 | 0 | 100 | 200 | 500 | 2.092 |
42 | Gia Lai | 3.700 | 0 | 3.700 | 0 | 503 | 840 | 1.000 | 650 | 707 |
43 | Lâm Đồng | 2.200 | 99 | 2.101 | 402 | 94 | 210 | 543 | 531 | 321 |
44 | Bình Định | 12.900 | 4.427 | 8.473 | 4.132 | 738 | 700 | 913 | 909 | 1.081 |
45 | Bình Phước | 44.200 | 350 | 43.850 | 1.600 | 5.033 | 6.761 | 7.416 | 8.977 | 14.063 |
46 | Bà Rịa - Vũng Tàu | 12.500 | 313 | 12.187 | 1.919 | 1.340 | 2.365 | 2.316 | 2.312 | 1.935 |
47 | Đồng Nai | 22.500 | 1.660 | 20.840 | 2.608 | 3.000 | 3.000 | 3.000 | 4.000 | 5.232 |
48 | Bình Thuận | 9.800 | 399 | 9.401 | 4.355 | 841 | 925 | 1.009 | 1.093 | 1.178 |
49 | Ninh Thuận | 6.500 | 848 | 5.652 | 350 | 722 | 1.084 | 1.263 | 1.359 | 874 |
50 | Tây Ninh | 11.900 | 2.400 | 9.500 | 1.743 | 721 | 1.898 | 2.192 | 2.092 | 854 |
51 | Bình Dương | 86.900 | 2.045 | 84.855 | 8.247 | 14.509 | 15.316 | 16.122 | 16.928 | 13.733 |
52 | Đồng Tháp | 6.100 | 0 | 6.100 | 665 | 483 | 508 | 791 | 983 | 2.670 |
53 | Long An | 71.200 | 460 | 70.740 | 2.000 | 12.594 | 13.293 | 13.993 | 14.693 | 14.167 |
54 | Tiền Giang | 7.800 | 203 | 7.597 | 809 | 1.122 | 1.352 | 2.000 | 1.109 | 1.206 |
55 | An Giang | 6.300 | 1.809 | 4.491 | 535 | 760 | 760 | 760 | 760 | 916 |
56 | Hậu Giang | 1.400 | 0 | 1.400 | 198 | 280 | 202 | 247 | 172 | 301 |
57 | Vĩnh Long | 5.900 | 0 | 5.900 | 736 | 930 | 981 | 1.033 | 1.084 | 1.136 |
58 | Sóc Trăng | 6.400 | 0 | 6.400 | 60 | 516 | 748 | 1.150 | 1.745 | 2.181 |
59 | Kiên Giang | 3.500 | 990 | 2.510 | 450 | 161 | 756 | 698 | 252 | 193 |
60 | Bến Tre | 4.700 | 0 | 4.700 | 240 | 700 | 820 | 820 | 820 | 1.300 |
61 | Bạc Liêu | 1.900 | 0 | 1.900 | 338 | 150 | 253 | 253 | 253 | 653 |
62 | Cà Mau | 2.900 | 45 | 2.855 | 263 | 340 | 520 | 600 | 600 | 532 |
63 | Trà Vinh | 27.900 | 0 | 27.900 | 1.439 | 500 | 400 | 600 | 800 | 24.161 |
Trước đó, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 338 phê duyệt Đề án "Đầu tư xây dựng ít nhất 1 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021 - 2030".
Đề án đặt mục tiêu phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhân có giá phù hợp với khả năng chi trả của hộ gia đình có thu nhập trung bình, thu nhập thấp khu vực đô thị và của công nhân, người lao động trong khu công nghiệp, khu chế xuất.
Nhà nước khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển nhà ở để tạo điều kiện cho mọi người có chỗ ở theo cơ chế thị trường, đáp ứng mọi nhu cầu của người dân, đồng thời có chính sách để hỗ trợ về nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội, người có thu nhập thấp và người nghèo gặp khó khăn về nhà ở nhằm góp phần ổn định chính trị, bảo đảm an sinh xã hội và phát triển đô thị, nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại.
Phấn đấu đến năm 2030, tổng số căn hộ các địa phương hoàn thành khoảng 1.062.200 căn.
Ngày 27/2, Phó Thủ tướng Chính phủ Hồ Đức Phớc ký văn bản số 223/TTg-ĐMDN về việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại Tổng công ty Viễn thông MobiFone từ Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp về Bộ Công an.
Theo đó, Phó Thủ tướng Hồ Đức Phớc phê duyệt chủ trương chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước tại Tổng công ty Viễn thông MobiFone từ Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp về Bộ Công an. Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo, đề xuất.
Phó Thủ tướng Hồ Đức Phớc giao Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp, Bộ Công an thực hiện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại Tổng công ty Viễn thông MobiFone theo đúng các quy định tại Nghị định số 23 ngày 5/4/2022 của Chính phủ và các quy định pháp luật liên quan.
Việc chuyển giao này cũng phải theo đúng các chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Chỉ đạo Chính phủ về tổng kết việc thực hiện Nghị quyết số 18 về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
Lãnh đạo Chính phủ lưu ý, việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại MobiFone về Bộ Công an phải bảo đảm việc quản lý vốn nhà nước hiệu quả hơn và không để xảy ra tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, lợi ích nhóm, vi phạm pháp luật.
Tổng công ty MobiFone thành lập vào năm 1993 với tên ban đầu là Công ty Thông tin di động (VMS), là nhà mạng viễn thông di động đầu tiên của Việt Nam. Tháng 12/2014, MobiFone được chuyển đổi thành Tổng công ty Viễn thông MobiFone, thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông. Đến tháng 11/2018, MobiFone được chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu về Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
PV
Phạm Thị Tâm
Link nội dung: https://antt.nguoiduatin.vn/ban-tin-kinh-te-ngay-28-2-2025-205250227210726341.htm