Nợ nhóm 2 là gì?
Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cụ thể tại Thông tư 11/2021/TT-NHNN và Thông tư 31/2024/TT-NHNN, nợ nhóm 2 được gọi là "nợ cần chú ý". Đây là nhóm nợ có mức độ rủi ro tín dụng trung bình, nằm giữa nợ nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) và các nhóm nợ xấu (nợ nhóm 3, 4, 5).
Nợ nhóm 2 bao gồm các trường hợp sau:
Nợ quá hạn từ 10 đến dưới 90 ngày: Các khoản vay mà khách hàng chậm thanh toán nợ gốc hoặc lãi từ 10 ngày đến dưới 90 ngày so với thời hạn trong hợp đồng.
Nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu tiên và vẫn còn trong hạn thanh toán mới.
Các khoản nợ khác có dấu hiệu rủi ro: Theo đánh giá của tổ chức tín dụng, các khoản nợ có khả năng suy giảm khả năng trả nợ hoặc có các yếu tố rủi ro khác được xếp vào nhóm 2 (theo khoản 2, khoản 3 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN).
Nợ nhóm 2 được xem là tín hiệu cảnh báo sớm về rủi ro tín dụng. Nếu không được xử lý kịp thời, các khoản nợ này có thể chuyển sang nhóm nợ xấu (nhóm 3 trở lên), gây ảnh hưởng nghiêm trọng hơn đến lịch sử tín dụng của khách hàng.
Nợ nhóm 2 có được vay vốn, mở thẻ tín dụng không?
Việc khách hàng có nợ nhóm 2 có được vay vốn hoặc mở thẻ tín dụng hay không phụ thuộc vào chính sách của từng tổ chức tín dụng (ngân hàng, công ty tài chính) và tình trạng tín dụng cụ thể của khách hàng.
Ảnh hưởng của nợ nhóm 2 đến lịch sử tín dụng
Lưu trữ trên CIC: Thông tin nợ nhóm 2 được ghi nhận trên hệ thống Trung tâm Thông tin Tín dụng Quốc gia Việt Nam (CIC) trong tối đa 5 năm kể từ ngày khách hàng tất toán toàn bộ khoản nợ. Tuy nhiên, sau khi thanh toán hết nợ, lịch sử tín dụng thường được cải thiện sau khoảng 12 tháng, tùy thuộc vào tổ chức tín dụng.
Đánh giá rủi ro: Nợ nhóm 2 cho thấy khách hàng có dấu hiệu chậm thanh toán hoặc gặp khó khăn tài chính tạm thời, khiến các tổ chức tín dụng cẩn trọng hơn khi xem xét cấp tín dụng mới.
Khả năng vay vốn
Vay thế chấp: Với các khoản vay thế chấp (có tài sản đảm bảo như bất động sản, ô tô), khách hàng có nợ nhóm 2 vẫn có khả năng được duyệt vay, nhưng thường phải đáp ứng các điều kiện nghiêm ngặt hơn, như: Chứng minh thu nhập ổn định; Tài sản thế chấp có giá trị cao; Cam kết thanh toán đúng hạn các khoản nợ hiện tại; Một số ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng tất toán toàn bộ nợ nhóm 2 trước khi duyệt khoản vay mới.
Vay tín chấp: Các khoản vay tín chấp (không cần tài sản đảm bảo) thường khó được duyệt hơn đối với khách hàng có nợ nhóm 2, vì loại hình vay này phụ thuộc nhiều vào lịch sử tín dụng. Một số tổ chức tín dụng có thể từ chối hoặc yêu cầu khách hàng cải thiện lịch sử tín dụng trong 6-12 tháng sau khi thanh toán nợ.
Khả năng mở thẻ tín dụng
Khó khăn trong phê duyệt: Các ngân hàng thường kiểm tra lịch sử tín dụng trên CIC trước khi phát hành thẻ tín dụng. Nợ nhóm 2 là một yếu tố bất lợi, đặc biệt với các ngân hàng có tiêu chuẩn xét duyệt nghiêm ngặt. Khách hàng có thể bị từ chối mở thẻ hoặc chỉ được cấp thẻ với hạn mức thấp.
Cơ hội với một số tổ chức: Một số công ty tài chính hoặc ngân hàng có chính sách linh hoạt hơn (như FE Credit, Home Credit) có thể xem xét cấp thẻ tín dụng nếu khách hàng chứng minh được khả năng tài chính và đã thanh toán hết nợ nhóm 2. Tuy nhiên, hạn mức thẻ thường thấp và lãi suất có thể cao hơn.
Làm thế nào để cải thiện cơ hội vay vốn/mở thẻ tín dụng?
Thanh toán toàn bộ nợ nhóm 2: Ưu tiên trả hết các khoản nợ quá hạn hoặc nợ được cơ cấu để cải thiện điểm tín dụng trên CIC.
Cải thiện lịch sử tín dụng: Duy trì thanh toán đúng hạn trong ít nhất 12 tháng sau khi tất toán nợ nhóm 2.
Chứng minh thu nhập ổn định: Cung cấp giấy tờ chứng minh thu nhập (hợp đồng lao động, sao kê lương, sổ tiết kiệm, v.v.) để tăng độ tin cậy.
Lựa chọn tổ chức tín dụng phù hợp: Tìm hiểu các ngân hàng hoặc công ty tài chính có chính sách xét duyệt linh hoạt hơn dành cho khách hàng có lịch sử nợ nhóm 2.
Tin Vũ
Nguyễn Đức Hải
Link nội dung: https://antt.nguoiduatin.vn/no-nhom-2-la-gi-va-no-nhom-2-co-duoc-vay-von-mo-the-tin-dung-khong-205250817085411356.htm