Quy định và lưu ý về truy thu thuế thu nhập cá nhân tất cả người dân cần nắm rõ
Việc hiểu rõ các trường hợp bị truy thu sẽ giúp giảm thiểu rủi ro về tài chính và pháp lý.
Hiện nay, pháp luật không quy định cụ thể về khái niệm truy thu thuế, tuy nhiên có thể hiểu truy thu thuế là việc cơ quan Thuế yêu cầu tổ chức hoặc cá nhân nộp bổ sung số tiền thuế còn thiếu mà họ chưa kê khai hoặc kê khai sai hay cố tình trốn thuế.
Cơ quan thuế có quyền truy thu thuế thu nhập cá nhân trong thời hiệu 10 năm, tính từ thời điểm phát sinh nghĩa vụ thuế mà cá nhân chưa kê khai hoặc chưa nộp thuế theo quy định của pháp luật (quy định tại khoản 6 điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP).
Các trường hợp bị truy thu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
- Không kê khai hoặc kê khai thiếu, kê khai sai thu nhập chịu thuế
- Trốn thuế, gian lận thuế hoặc sử dụng hóa đơn chứng từ bất hợp pháp để giảm số thuế phải nộp
- Nộp thiếu số thuế phải nộp do tính sai, khai sai quy định
- Không lưu giữ và cung cấp đầy đủ hóa đơn, chứng từ chứng minh hoạt động kinh doanh.
Việc bị truy thu thuế thu nhập cá nhân không những gây thiệt hại về mặt tài chính mà còn có thể dẫn đến các chế tài xử phạt nghiêm khắc theo quy định pháp luật. Do đó, cá nhân cần tuân thủ đúng quy định về thuế, thực hiện kê khai chính xác, đầy đủ để tránh các hậu quả pháp lý.
Mức truy thu thuế thu nhập cá nhân
Số thuế bị truy thu là phần thuế thu nhập cá nhân đã bị cá nhân kê khai thiếu, kê khai sai hoặc không kê khai trong kỳ tính thuế được cơ quan thuế phát hiện qua kiểm tra, thanh tra.
Mức truy thu được xác định dựa trên số tiền thuế thu nhập cá nhân thực tế còn thiếu, tính trên toàn bộ các khoản thu nhập liên quan cho từng kỳ tính thuế bị phát hiện sai phạm. Ngoài ra, cá nhân còn có thể bị áp dụng các khoản xử phạt (phạt vi phạm hành chính, phạt chậm nộp…) theo quy định tại Luật Quản lý thuế và Nghị định 125/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung).
Thời hạn truy thu thuế
Căn cứ theo khoản 6 điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về thời hạn truy thu thuế như sau:
Điểm a: Quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ tiền thuế truy thu (số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn quy định, tiền chậm nộp tiền thuế) vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tiền thuế cho toàn bộ thời gian trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.
Điểm b: Thời hạn truy thu thuế tại điểm a khoản này chỉ áp dụng đối với các khoản thuế theo pháp luật về thuế và khoản thu khác do tổ chức, cá nhân tự khai, tự nộp vào ngân sách nhà nước.
Đối với các khoản thu từ đất đai hoặc khoản thu khác do cơ quan có thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân thì cơ quan có thẩm quyền xác định thời hạn truy thu theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan nhưng không ít hơn thời hạn truy thu theo quy định tại điểm a khoản này.
Như vậy, thời hạn truy thu thuế cá nhân là 10 năm trở về trước kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Nếu người nộp thuế không đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tiền thuế cho toàn bộ thời gian trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.
Cơ quan có thẩm quyền truy thu thuế
Các cơ quan quản lý thuế gồm:
Cơ quan quản lý thuế: Cục Thuế, Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực;
Cơ quan hải quan: Cục Hải quan, Cục Kiểm tra sau thông quan, Chi cục Hải quan.
Như vậy, thẩm quyền truy thu thuế thuộc về: Cục Thuế, Chi cục Thuế; đối với hàng hóa xuất nhập khẩu là Cục Hải quan, Chi cục Hải quan.
Một số lưu ý về truy thu thuế TNCN
- Không phải nộp thuế TNCN nếu số tiền thuế phải nộp sau quyết toán nhỏ hơn 50.000 đồng/năm
- Truy thu do tổ chức chi trả sai thì tổ chức phải nộp thay
- Cần lưu giữ đầy đủ chứng từ, Kê khai chính xác, kiểm tra thường xuyên tránh bị truy thu
Anh Nhi