Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024 cần lưu ý những gì?

Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán năm đối với thuế thu nhập doanh nghiệp chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.

Mới đây, Chi cục Thuế Khu vực I vừa có các lưu ý đối với tổ chức, doanh nghiệp về một số nội dung khi thực hiện quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024.

Theo đó, thời hạn nộp hồ sơ quyết toán năm đối với thuế TNDN chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.

Cụ thể, đối với năm tài chính từ ngày 1/1/2024 đến ngày 31/12/2024 thì thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày 31/3/2025.

Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế quý nhưng phải xác định số thuế tạm nộp hằng quý để nộp vào ngân sách nhà nước. Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn 80% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm.

Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024 cần lưu ý những gì?- Ảnh 1.

Ảnh minh họa

Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 4 quý thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 4 đến ngày liền kề trước ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước. Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.

Hồ sơ kê khai quyết toán thuế TNDN của người nộp thuế áp dụng đối với phương pháp doanh thu - chi phí, gồm tờ khai quyết toán thuế TNDN (mẫu 03/TNDN) và một hoặc một số Phụ lục kèm theo tờ khai (tùy theo thực tế phát sinh của người nộp thuế) ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC và các Phụ lục thông tin về giao dịch liên kết theo các phụ lục đính kèm Nghị định 132/2020/NĐ-CP và Nghị định 20/2025/NĐ-CP (nếu có); báo cáo tài chính năm theo quy định của pháp luật về kế toán và pháp luật về kiểm toán độc lập (trừ trường hợp không phải lập báo cáo tài chính theo quy định).

Hồ sơ kê khai quyết toán thuế TNDN của người nộp thuế áp dụng đối với phương pháp tỷ lệ trên doanh thu, gồm tờ khai thuế TNDN (mẫu 04/TNDN) ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC; báo cáo tài chính năm theo quy định của pháp luật về kế toán và pháp luật về kiểm toán độc lập (trừ trường hợp không phải lập báo cáo tài chính theo quy định).

Đối với các doanh nghiệp có phát sinh giao dịch với các bên có quan hệ liên kết theo quy định tại Điều 5 Nghị định 132/2020/NĐ-CP thì hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo phụ lục số 01 ban hành kèm theo Nghị định 20/2025/NĐ-CP; phụ lục số 02, 03, 04 ban hành kèm theo Nghị định 132; xác định chi phí lãi vay theo quy định tại Nghị định 132 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 20).

Trường hợp tại kỳ tính thuế TNDN năm 2020, năm 2021, năm 2022 và năm 2023 nếu doanh nghiệp đi vay chỉ có quan hệ liên kết với tổ chức kinh tế hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp đi vay với bên cho vay/ hoặc bảo lãnh thuộc trường hợp quy định tại điểm d.1 và điểm d.2 khoản 2 Điều 5 Nghị định 132 (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định 20) có giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 132 và có chi phí lãi vay không được trừ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 16 nghị định này thì kể từ kỳ tính thuế năm 2024 thực hiện như sau:

Thứ nhất, trường hợp doanh nghiệp không có quan hệ liên kết và không phát sinh giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị định 132/2020/NĐ-CP và Nghị định 20/2025/NĐ-CP thì phần chi phí lãi vay không được trừ và chưa được chuyển sang các kỳ tính thuế tiếp theo tính đến cuối kỳ tính thuế năm 2023 được phân bổ đều chuyển sang các kỳ tính thuế tiếp theo cho thời gian còn lại theo quy định về thời gian được chuyển chi phí lãi vay tại điểm b khoản 3 Điều 16 Nghị định 132/2020/NĐ-CP.

Thứ hai, trường hợp doanh nghiệp có quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị định 132/2020/NĐ-CP và Nghị định 20/2025/NĐ-CP thì chi phí lãi vay không được trừ và chưa được chuyển sang các kỳ tính thuế tiếp theo thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 16 Nghị định 132/2020/NĐ-CP.

Khánh Hân (t/h)

An ninh Tiền tệ - Tạp chí Người Đưa Tin Pháp luật

MỚI CẬP NHẬT