Thứ 6, ngày 16 tháng 8, 2019, 8:36:21 Chiều

Tăng trần giá vé máy bay nội địa từ ngày mai (1/3)

Phạm Thị Tâm

Các đường bay nội địa có khoảng cách dưới 500km có mức giá trần là 1,6 triệu đồng/vé/chiều với đường bay phát triển kinh tế - xã hội và 1,7 triệu đồng/vé/chiều với các đường bay khác.

tang-tran-gia-ve-may-bay-noi-dia-tu-ngay-mai-1-3-antt-1709192928.png
Thông tư 34/2023 sửa đổi khung giá dịch vụ vận chuyển hành khách hạng phổ thông cơ bản. Ảnh minh họa

Bộ GTVT đã ban hành Thông tư 34/2023 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2019 ban hành khung giá dịch vụ vận chuyển hành khách trên các đường bay nội địa.

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 1/3.

Theo đó, thông tư sửa đổi khung giá dịch vụ vận chuyển hành khách hạng phổ thông cơ bản.

Cụ thể, đường bay từ 500km đến dưới 850km có giá trần là 2,25 triệu đồng/vé, tăng 50.000 đồng. Đường bay 850 km đến dưới 1.000 km tăng 100.000 đồng so với trước, lên tối đa 2,89 triệu đồng/vé.

Với đường bay 1.000 km đến dưới 1.280 km, mức giá trần mới là 3,4 triệu đồng/vé, tăng 200.000 đồng. Đường bay từ 1.280 km trở lên có giá trần là 4 triệu đồng/vé, tăng 250.000 đồng so với trước.

Theo Thông tư số 34/2023/TT-BGTVT, mức giá tối đa đã bao gồm toàn bộ chi phí hành khách phải trả cho một vé máy bay, trừ thuế giá trị gia tăng và các khoản thu hộ cho cảng hàng không.

Mức giá này bao gồm giá phục vụ hành khách và giá đảm bảo an ninh hành khách, hành lý; khoản giá dịch vụ với các hạng mục tăng thêm.

Hiện tại các hãng hàng không Việt Nam đều xây dựng sản phẩm và giá vé máy bay nội địa phù hợp với nhu cầu của hành khách và nằm trong khung giá quy định tại các Thông tư nêu trên.

Giá vé máy bay đi lại cũng phụ thuộc vào quy luật cung/cầu. Nhu cầu đi lại của người dân giai đoạn Tết thường tăng cao và dồn vào những ngày bay và khung giờ bay đẹp.

So sánh giá vé máy bay nội địa với các hãng trong khu vực thì mức giá vé tính theo km tại thị trường nội địa Việt Nam theo khung giá quy định hiệntại vẫn khá thấp so với các nước trong khu vực và thế giới.

Bạch Hiền (t/h)